Độ ẩm là gì? Các công bố khoa học về Độ ẩm

Độ ẩm là một thông số đo lường sự có mặt của hơi nước trong không khí. Nó thể hiện tỷ lệ giữa lượng hơi nước có mặt trong không khí và khả năng của không khí đó...

Độ ẩm là một thông số đo lường sự có mặt của hơi nước trong không khí. Nó thể hiện tỷ lệ giữa lượng hơi nước có mặt trong không khí và khả năng của không khí đó để chứa hơi nước. Độ ẩm được đo bằng phần trăm và thường được biểu diễn là độ ẩm tương đối (RH - Relative Humidity).
Độ ẩm là một yếu tố quan trọng trong khí hậu và ảnh hưởng đến cảm giác và sức khỏe của con người. Nó được đo bằng phần trăm và thường được hiển thị trên các thiết bị đo độ ẩm như đồng hồ đo độ ẩm hoặc các thiết bị đo độ ẩm trong các điểm đo khí tượng.

Độ ẩm tương đối (RH) là phần trăm của hơi nước có mặt trong không khí so với khả năng tối đa của không khí đó để chứa hơi nước ở một nhiệt độ nào đó. Độ ẩm tương đối cao hơn cho thấy không khí chứa nhiều hơi nước hơn, trong khi độ ẩm tương đối thấp hơn cho thấy không khí chứa ít hơi nước hơn. Độ ẩm tương đối thường được đo bằng thiết bị gọi là hygrometer.

Khi độ ẩm tương đối tăng cao, con người cảm thấy nóng và ngột ngạt hơn do khả năng của không khí để hấp thụ mồ hôi giảm đi. Nếu độ ẩm tương đối quá thấp, như trong các khu vực khô hay mùa đông lạnh giá, người ta có thể gặp khó khăn trong việc hô hấp và da có thể trở nên khô và nhăn nheo.

Độ ẩm không chỉ ảnh hưởng đến con người mà còn ảnh hưởng đến các quá trình sinh học khác trong môi trường. Độ ẩm cũng có tác động đáng kể đến thực vật, động vật, quá trình hóa học và vật lý. Việc duy trì độ ẩm thích hợp trong các ngành công nghiệp như thực phẩm, y tế, điện tử và nhiều ngành khác cũng rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và an toàn.
Độ ẩm tương đối (relative humidity) là một chỉ số quan trọng để đánh giá lượng hơi nước có mặt trong không khí. Nó được tính bằng cách so sánh lượng hơi nước hiện có trong không khí với khả năng tối đa của không khí để chứa hơi nước ở một nhiệt độ cụ thể. Độ ẩm tương đối được tính theo công thức:

Độ ẩm tương đối = (Hơi nước hiện có / Hơi nước tối đa) x 100%

Hơi nước tối đa là lượng hơi nước mà không khí có thể chứa ở một nhiệt độ cụ thể mà không xảy ra sự bão hòa (không có hiện tượng sương, sương mù). Nhiệt độ càng cao, hơi nước tối đa càng lớn.

Độ ẩm tương đối có ảnh hưởng lớn đến cảm giác thoải mái của con người và các quá trình sống hợp lý. Khi độ ẩm tương đối tăng cao, cơ thể khó tiếp tục giải nhiệt thông qua quá trình hô hấp và mồ hôi. Điều này khiến con người cảm thấy nóng, ẩm, ngột ngạt và khó chịu. Nếu độ ẩm tương đối quá thấp, con người có thể bị khô da, khó thở và tổn thương về đường hô hấp.

Độ ẩm cũng ảnh hưởng đến nhiều quá trình sinh học và vật lý trong môi trường. Nó có thể ảnh hưởng đến tốc độ hấp thụ và bay hơi của các chất, quá trình oxy hóa, quá trình chuyển đổi của vật liệu và cả quá trình sinh trưởng của thực vật và vi khuẩn.

Việc giữ một mức độ ẩm tương đối đúng đắn trong một số ngành công nghiệp là rất quan trọng. Ví dụ, trong ngành sản xuất thực phẩm, độ ẩm không thích hợp có thể gây mất chất lượng và tăng khả năng phát triển của vi sinh vật có hại trong thực phẩm. Trong ngành y tế, việc điều chỉnh độ ẩm tương đối có thể ảnh hưởng đến việc phòng chống sự lây lan của vi khuẩn và virus trong các cơ sở chăm sóc sức khỏe.

Do đó, giám sát và điều khiển độ ẩm trong môi trường sống và sản xuất là rất quan trọng để đảm bảo sự thoải mái và an toàn cho con người và các hoạt động khác.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề độ ẩm:

Nhiệt hoá học hàm mật độ. III. Vai trò của trao đổi chính xác Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 98 Số 7 - Trang 5648-5652 - 1993
Mặc dù lý thuyết hàm mật độ Kohn–Sham với các hiệu chỉnh gradient cho trao đổi-tương quan có độ chính xác nhiệt hoá học đáng kể [xem ví dụ, A. D. Becke, J. Chem. Phys. 96, 2155 (1992)], chúng tôi cho rằng việc cải thiện thêm nữa là khó có thể xảy ra trừ khi thông tin trao đổi chính xác được xem xét. Các lý lẽ hỗ trợ quan điểm này được trình bày và một hàm trọng số trao đổi-tương quan bán t...... hiện toàn bộ
#Kohn-Sham #hàm mật độ #trao đổi-tương quan #mật độ quay-lực địa phương #gradient #trao đổi chính xác #năng lượng phân ly #thế ion hóa #ái lực proton #năng lượng nguyên tử
Chuyển giao điện di của protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose: Quy trình và một số ứng dụng. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 76 Số 9 - Trang 4350-4354 - 1979
Một phương pháp đã được đưa ra để chuyển giao điện di protein từ gel polyacrylamide sang tấm nitrocellulose. Phương pháp này cho phép chuyển giao định lượng protein ribosome từ gel có chứa ure. Đối với gel natri dodecyl sulfate, mô hình ban đầu của dải vẫn giữ nguyên mà không mất độ phân giải, nhưng việc chuyển giao không hoàn toàn định lượng. Phương pháp này cho phép phát hiện protein bằn...... hiện toàn bộ
#chuyển giao điện di #protein ribosome #gel polyacrylamide #nitrocellulose #ure #natri dodecyl sulfate #chụp ảnh phóng xạ tự động #miễn dịch học #kháng thể đặc hiệu #detection #peroxidase #phân tích protein.
Thang Đo Lo Âu và Trầm Cảm Bệnh Viện Dịch bởi AI
Acta Psychiatrica Scandinavica - Tập 67 Số 6 - Trang 361-370 - 1983
TÓM TẮT– Một thang tự đánh giá đã được phát triển và được chứng minh là công cụ đáng tin cậy để phát hiện trạng thái trầm cảm và lo âu trong bối cảnh phòng khám bệnh nhân ngoại trú tại bệnh viện. Các thang điểm lo âu và trầm cảm cũng là những phương tiện đo lường hợp lệ của mức độ nghiêm trọng của rối loạn cảm xúc. Người ta đề xuất rằng việc đưa các thang điểm này vào thực hành bệnh viện chung sẽ ...... hiện toàn bộ
#Thang tự đánh giá #Lo âu #Trầm cảm #Rối loạn cảm xúc #Bệnh viện #Nhân sự y tế #Khám bệnh nhân ngoại trú #Mức độ nghiêm trọng #Phòng khám
Một sự tham số hóa nhất quán và chính xác từ \\textit{ab initio} của việc điều chỉnh độ phân tán trong lý thuyết phiếm hàm mật độ (DFT-D) cho 94 nguyên tố H-Pu Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 132 Số 15 - 2010
\u003cp\u003ePhương pháp điều chỉnh độ phân tán như là một bổ sung cho lý thuyết phiếm hàm mật độ Kohn–Sham tiêu chuẩn (DFT-D) đã được tinh chỉnh nhằm đạt độ chính xác cao hơn, phạm vi áp dụng rộng hơn và ít tính kinh nghiệm hơn. Các thành phần mới chủ yếu là các hệ số phân tán cụ thể theo từng cặp nguyên tử và bán kính cắt đều được tính toán từ các nguyên lý đầu tiên. Các hệ số cho các bản số phâ...... hiện toàn bộ
#DFT-D #độ phân tán #tiêu chuẩn Kohn-Sham #số phối hợp phân số #phiếm hàm mật độ #lực nguyên tử #ba thân không cộng tính #hệ thống nguyên tố nhẹ và nặng #tấm graphene #hấp thụ benzene #bề mặt Ag(111)
Ba Cách Tiếp Cận Đối Với Phân Tích Nội Dung Định Tính Dịch bởi AI
Qualitative Health Research - Tập 15 Số 9 - Trang 1277-1288 - 2005
Phân tích nội dung là một kỹ thuật nghiên cứu định tính được sử dụng rộng rãi. Thay vì là một phương pháp duy nhất, các ứng dụng hiện nay của phân tích nội dung cho thấy ba cách tiếp cận khác biệt: thông thường, có định hướng hoặc tổng hợp. Cả ba cách tiếp cận này đều được dùng để diễn giải ý nghĩa từ nội dung của dữ liệu văn bản và do đó, tuân theo hệ hình tự nhiên. Các khác biệt chính g...... hiện toàn bộ
#phân tích nội dung #nghiên cứu định tính #hệ hình tự nhiên #mã hóa #độ tin cậy #chăm sóc cuối đời.
Ước lượng nồng độ cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp trong huyết tương mà không sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 18 Số 6 - Trang 499-502 - 1972
Tóm tắt Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xu...... hiện toàn bộ
#cholesterol; tổng cholesterol huyết tương; triglyceride; cholesterol lipoprotein mật độ cao; lipoprotein mật độ thấp; phép đo không cần siêu ly tâm; hệ số tương quan; huyết thanh; phương pháp không xâm lấn
AutoDock Vina: Nâng cao tốc độ và độ chính xác của quá trình docking với hàm chấm điểm mới, tối ưu hóa hiệu quả và đa luồng Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 31 Số 2 - Trang 455-461 - 2010
Tóm tắtAutoDock Vina, một chương trình mới dành cho việc docking phân tử và sàng lọc ảo, được giới thiệu trong bài viết này. AutoDock Vina có tốc độ xử lý nhanh hơn khoảng hai bậc so với phần mềm docking phân tử phát triển trước đây trong phòng thí nghiệm của chúng tôi (AutoDock 4), đồng thời cải thiện đáng kể độ chính xác trong dự đoán cách thức gắn kết, theo các ...... hiện toàn bộ
#AutoDock Vina #docking phân tử #sàng lọc ảo #tối ưu hóa #đa luồng #song song hóa #dự đoán cách thức gắn kết #bản đồ lưới.
Chức năng mật độ loại GGA bán thực nghiệm được xây dựng với sự hiệu chỉnh phân tán tầm xa Dịch bởi AI
Journal of Computational Chemistry - Tập 27 Số 15 - Trang 1787-1799 - 2006
Tóm tắtMột hàm mật độ mới (DF) thuộc loại xấp xỉ gradient tổng quát (GGA) cho các ứng dụng hóa học chung có tên là B97‐D được đề xuất. Nó dựa trên phương án chuỗi lũy thừa của Becke từ năm 1997 và được tham số hóa rõ ràng bằng cách bao gồm các hiệu chỉnh phân tán cặp nguyên tử dạng triệt tiêu C6 · R... hiện toàn bộ
#Hóa học #Xấp xỉ Gradient Tổng quát #Hàm Mật Độ #Phân Tán #B97‐D
Đặc điểm và sự phát triển của Coot Dịch bởi AI
International Union of Crystallography (IUCr) - Tập 66 Số 4 - Trang 486-501 - 2010
Coot là một ứng dụng đồ họa phân tử chuyên dùng cho việc xây dựng và thẩm định mô hình phân tử sinh học vĩ mô. Chương trình hiển thị các bản đồ mật độ điện tử và các mô hình nguyên tử, đồng thời cho phép thực hiện các thao tác mô hình như chuẩn hóa, tinh chỉnh không gian thực, xoay/chuyển tay chân, hiệu chỉnh khối cố định, tìm kiếm phối tử, hydrat hóa, đột biến,...... hiện toàn bộ
#Coot #đồ họa phân tử #thẩm định mô hình #mật độ điện tử #tinh chỉnh không gian thực #công cụ thẩm định #giao diện trực quan #phát triển phần mềm #cộng đồng tinh thể học.
Thỏa thuận mẫu ngẫu nhiên Dịch bởi AI
Communications of the ACM - Tập 24 Số 6 - Trang 381-395 - 1981
Một cách tiếp cận mới, thỏa thuận mẫu ngẫu nhiên (RANSAC), được giới thiệu để xây dựng mô hình cho dữ liệu thực nghiệm. RANSAC có khả năng diễn giải/làm mềm dữ liệu chứa một phần trăm cao lỗi nghiêm trọng, do đó rất thích hợp cho các ứng dụng trong phân tích hình ảnh tự động, nơi việc diễn giải dựa trên dữ liệu do các bộ phát hiện đặc trưng dễ bị lỗi cung cấp. Một phần lớn của bài báo này ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 183,944   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10